Khu đề xuất BTTN Bắc Mê

Tên khác:

Căng Bắc Mê

Tỉnh:

Hà Giang

Diện tích:

27,800 ha

Toạ độ:

22038' - 22047' N, 105008' - 105025' E

Vùng sinh thái nông nghiệp:

 Đông Bắc

Có quyết định của Chính phủ:

Không

Đã thành lập Ban quản lý:

Có

Đã được xây dựng kế hoạch đầu tư:

Cú

Đáp ứng các tiêu chí của VCF:

A, B, C

Đáp ứng các tiêu chí xã hội:

Không

Báo cáo đánh giá nhu cầu bảo tồn:

Không

Kế hoạch quản lý:

Không

Đánh giá công cụ theo dõi:

Không

Có bản đồ vùng:

Có


Lịch sử hình thành

Năm 1994, Sở NN&PTNT Tỉnh Hà Giang đã xây dựng dự án đầu cho khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê, với diện tích đề xuất là 27.800 ha rừng, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 9.450 ha, phân khu phục hồi sinh thái 17.125 ha, và phân khu hành chính dịch vụ là 1.225 ha. Dự án đầu tư đã được Bộ NN&PTNT thẩm định và phê duyệt theo Quyết định số 88/NL-TL, ngày 8/3/1994, và UBND Tỉnh Hà Giang có Quyết định số 143/UB-QĐ, ngày 22/4/1994 về việc thành lập khu VH-LS Bắc Mê. Tiếp đó, ngày 24/11/1994 UBND Tỉnh cũng đã ra quyết định thành lập ban quản lý khu bảo tồn Bắc Mê (Lâm trường Bắc Mê, 2000). Hiện tại Ban quản lý khu bảo tồn là một bộ phận của Lâm trường Bắc Mê (Ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê, 2003), có 01 Trạm bảo vệ rừng.

Bắc Mê có trong danh lục các khu rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2010 được xây dựng bởi Cục kiểm lâm - Bộ NN&PTNT và được đề xuất là Khu Bảo tồn Thiên nhiên (Cục Kiểm lâm, 2003). Theo ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê (2003) trong khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên có khu di tích lịch sử là Căng Bắc Mê.

Địa hình và thuỷ văn

Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê nằm ở huyện Bắc Mê, ở phía đông nam Tỉnh Hà Giang. Khu vực có địa hình của vùng đồi núi, với một số đỉnh núi cao trên 1.000 m, đỉnh cao nhất là 1.420 m, nằm trên ranh giới giữa Hà Giang - Tuyên Quang. Độ cao thấp nhất của khu bảo tồn dưới 200 m.

Các suối bắt nguồn từ phía bắc và tây của khu bảo tồn chảy theo hướng nam đổ vào sông Gâm, sông Gâm chảy qua Tỉnh Tuyên Quang sau đó đổ vào sông Lô. Các suối bắt nguồn ở phía đông nam của khu bảo tồn chảy về sông Pao Nam, cũng là một nhánh của sông Gâm.

Đa dạng sinh học

Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi điển hình của vùng Đông Bắc - Việt Nam (Ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê, 2003). Tuy nhiên, khu vực vẫn chưa có các đợt khảo sát đánh giá đầy đủ về giá trị đa dạng sinh học.

Các vấn đề bảo tồn

Hiện nay có khoảng 7.000 người dân sinh sống bên trong và trên 5.000 người sống ở vùng đệm khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên. Dân cư ở đây chủ yếu là người dân tộc H’mông, Tày, Dao, hình thức canh tác nông nghiệp đa dạng gồm cả các vụ mùa chính và thâm canh tăng vụ, tại khu vực có 411 ha lúa nước và 884 ha đất nông nghiệp (Lâm trường Bắc Mê 2000, Ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê, 2003).

Trong những năm gần đây, tác động của con người lên khu bảo tồn tăng nhanh, điển hình là tình trạng phá rừng làm nương rẫy. Một trong những nguyên nhân chính phải kể đến là việc dân số tăng nhanh, đặc biệt là việc tái định cư cho khoảng 7.000 người H’mông đến sinh sống trong khu vực (Ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê, 2003). Ngoài ra, do điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí hoạt động còn nhiều hạn chế, chủ yếu hoạt động nhờ nguồn kinh phí của Tỉnh (ban quản lý chỉ có 4 thành viên). Hiện tại, ban quản lý không có đủ nhân lực để xác định ranh giới hay tiến hành lắp đặt hệ thống biển báo của khu bảo tồn (Ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê, 2003).

Các giá trị khác

Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê là nơi bảo vệ và lưu trữ nước cho sông Gâm, khu vực có cảnh quan đẹp với nhiều hang động hoang sơ chứa đựng tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, trong khu vực Bắc Mê có di tích lịch sử Căng Bắc Mê là nơi giam giữ các tù nhân Chính trị - Đảng cộng sản Việt Nam của thực dân Pháp thời kỳ 1938-1942 (Ban quản lý rừng đặc dụng Bắc Mê, 2003).

Các dự án có liên quan

Trước năm 1999, ngân sách đầu tư cho khu bảo tồn thiên nhiên đề xuất Bắc Mê từ chương trình 327, từ năm 1999 đến nay nguồn kinh phí đó được thay thế từ chương trình 661, đó là nguồn đầu tư chủ yếu của nhà nước giành cho khu bảo tồn (Lâm trường Bắc Mê 2000).

Đánh giá nhu cầu bảo tồn

Nhu cầu bảo tồn vẫn chưa được tiến hành đánh giá.

́ hoạch quản lý

Kế hoạch quản lý chưa được xây dựng.

Sự phù hợp với các tiêu chí VCF

Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê phù hợp với mục đích tài trợ của VCF do đáp ứng được các tiêu chí A, B và C.

Tiêu chí

Sự phù hợp

AI

NH2 - Vùng núi đá vôi Bắc bộ

AII

 

BI

Đề xuất vào hệ thống rừng đặc dụng

BII

Khu Bảo tồn Thiên nhiên

BIII

Thuộc sự quản lý của UBND Tỉnh

CI

Ban quản lý đã thành lập

CII

 

Thể hiện các nhu cầu xã hội

Các nhu cầu xã hội chưa được đánh giá.

Tiêu chí

Sự phù hợp

A

 

B

 

C

 

D

 

Tài liệu tham khảo

Không.