Khu Đề xuất BTTN Thang Hen
Lịch sử hình thành Thang Hen thuộc xã Quốc Toản, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Khu vực không có tên trong văn bản chính thức nào liên quan đến đề xuất thành lập rừng đặc dụng trong hệ thống rừng đặc dụng của Quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997, Cục Kiểm lâm, 2003). Thang Hen được đề xuất thành lập khu bảo tồn trên cơ sở phát hiện một số loài thực vật mới ở khu vực (Vũ Văn Dũng và Nguyễn Huy Thắng, 1999). Theo Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng (2003), diện tích khu bảo tồn thiên nhiên xấp xỉ 1.000 ha. Hiện nay, Ban quản lý vẫn chưa được thành lập, khu vực thuộc sự quản lý của UBND huyện Trà Lĩnh (Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng, 2003). Thang Hen không có trong danh lục các khu rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2010 được xây dựng bởi Cục Kiểm lâm - Bộ NN&PTNT (Cục Kiểm lâm, 2003). Địa hình và thuỷ văn Trung tâm của Thang Hen là một số hồ tự nhiên hầu hết ngập nước theo mùa trong một vùng cát-tơ đá vôi. Địa hình khu vực đốc, độ cao dao động từ khoảng 600 đến 906 m (Tordoff et al. 2000). Đa dạng sinh học Thang Hen có 1.000 ha rừng trên núi đá vôi. Tuy nhiên rừng tự nhiên hầu như đã bị mất hoặc suy thoái thay vào đó là đất nông nghiệp và trảng cây bụi (Tordoff et al. 2000). Có một số loài thực vật là loài mới cho khoa học mới được phát hiện và mô tả ở Thang Hen, bao gồm 8 loài Lan (Averyanov 1996, Averyanov 1997, Phan Kế Lộc et al. 1999) và loài cây lá kim bị đe dọa trên toàn cầu là Pinus kwantungensis (Phan Kế Lộc et al. 1999, Tordoff et al. 2000). Rừng tại khu vực Thang Hen có thể còn tồn tại quần thể các loài thú đang bị đe dọa trên toàn cầu như Hươu xạ Moschus berezovskii. Tuy vậy sự tồn tại của quần thể loài này hiện đang chịu sức ép săn bắn cao. Thậm chí nếu sức ép của săn bắn có giảm thì với diện tích rừng tự nhiên quá nhỏ còn lại khó đảm bảo được nơi sống cần thiết của các loài trên (Tordoff et al. 2000). Các vấn đề về bảo tồn Tầm quan trọng bảo tồn của Thang Hen phụ thuộc nhiều vào sức ép của con người lên khu vực. Hầu hết rừng tự nhiên của huyện Trà Lĩnh đã bị phá, những vạt rừng còn lại của khu vực là nơi cung cấp phần lớn lâm sản cho một số lượng lớn dân cư của huyện. Do đó, diện tích nhỏ rừng tự nhiên còn lại đang bị mất dần do khai thác gỗ và củi. Do không có nguồn thay thế lâm sản, không có gì đảm bảo rừng ở đây có thể được khai thác một cách bền vững, và diện tích rừng còn lại sẽ không còn hoặc bị xuống cấp nặng nề trong tương lai gần (Tordoff et al. 2000). Săn bắn là nguyên nhân suy giảm quần thể của các loài thú lớn và trung bình ở Thang Hen, và đe doạ đến sự tồn tại của bất kỳ loài động vật nào còn có ở khu vực. Tuy nhiên, sức ép của săn bắn không làm suy giảm quần thể của các loài chim và thú nhỏ (Tordoff et al. 2000). Có một trạm quản lý bảo vệ rừng khu vực Thang Hen nhưng hoạt động bảo vệ rừng không có hiệu quả. Trong đợt điều tra nhanh năm 1999, hiện tượng khai thác gỗ, chặt củi và săn bắn vẫn diễn ra thường xuyên trong vùng (Tordoff et al. 2000). Các giá trị khác Thang Hen là khu vực có phong cảnh đẹp và hấp dẫn khách du lịch. Tỉnh Cao Bằng đã có kế hoạch phát triển du lịch tại đây và đã làm đường cấp phối đi tới hồ, và một đường mòn kè đá được xây dựng bao quanh hồ. Hiện tại, chưa có cơ quan nào làm công tác quản lý du lịch ở khu vực (Tordoff et al. 2000). Các dự án có liên quan Chưa có thông tin. Đánh giá nhu cầu bảo tồn Nhu cầu bảo tồn chưa được đánh giá. Kế hoạch quản lý Khu vực chưa xây dựng được kế hoạch quản lý. Sự phù hợp với các tiêu chí VCF Thang Hen không phù hợp với các mục đích đầu tư của VCF do không có các biện pháp quản lý, bảo tồn phù hợp.
Thể hiện các nhu cầu xã hội Chưa có báo cáo thể hiện nhu cầu xã hội.
Tài liệu tham khảo Averyanov, L. V. (1996) New species of orchids (Orchidaceae) from Vietnam. Botanical Journal 81(10): 73-83. Averyanov, L. V. (1996) New species of orchids (Orchidaceae) from Vietnam. Botanical Journal 82(3): 131-148. Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep and Averyanov, L. V. (1999) "Is there any news about limestone karst flora in Cao Bang province?". Pp 32-41 in: Le Sau ed. Protection and sustainable development of forest and biodiversity in limestone areas of Vietnamứ Hanoi: Forest Inventory and Planning Institute. In Vietnamese. Tordoff, A. W., Vu Van Dung, Le Van Cham, Tran Quang Ngoc and Dang Thang Long (2000) A rapid field survey of five sites in Bac Kan, Cao Bang and Quang Ninh provinces: a review of the Northern Indochina Subtropical Forests Ecoregion. Hanoi: BirdLife International Vietnam Programme and the Forest Inventory and Planning Institute. In English and Vietnamese. Vu Van Dung and Nguyen Huy Dung (1999) "Limestone forest resources of Cao Bang province, with emphasis on protective management". Pp 103-109 in: Le Sau ed. "Protection and sustainable development of forest and biodiversity in limestone areas of Vietnam" Hanoi: Forest Inventory and Planning Institute. In Vietnamese. Vu Van Dung and Nguyen Huy Thang (1999) "Proposal for a number of new nature reserves in limestone areas in Vietnam". Pp 110-117 in: Le Sau ed. "Protection and sustainable development of forest and biodiversity in limestone areas of Vietnam" Hanoi: Forest Inventory and Planning Institute. In Vietnamese. | ||||||||||||||||||||||||||||