Khu Đề xuất Bảo tồn Biển Đầm Nai
Lịch sử hình thành Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1999) đề xuất thành lập khu bảo tồn biển Nai với diện tích đề xuất 1.000 ha. Địa hình và thủy văn Đầm Nai thuộc huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, cách thị xã Phan Rang 7 km về phía đông bắc. Các con suối và sông chảy vào đầm phá ở tận cùng phía bắc của đầm, và nước từ đầm phá đổ ra biển bởi một kênh dài 2 km, rộng từ 500-800 m và sâu từ 7-8 m. Đáy đầm phá bằng phẳng và ưu thế bởi lớp bùn cát và bùn (ADB, 1999). Phần phía ngoài của đầm phá xuất hiện một số ao, đầm nuôi tôm, cá bao vây xung quanh, tại khu vực có hàng hoạt các đầm ngập mặn chạy dọc và kề sát bờ biển (Lê Mạnh Hùng et al. đang soạn thảo). Đa dạng sinh học Có rất ít thông tin về đa dạng sinh học của Đầm Nai. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu sơ bộ đã ghi nhận 125 loài thực vật nổi, 25 loài động vật nổi, 36 loài rong biển, 58 loài thân mềm và 18 loài giáp xác (ADB, 1999). Khu vực Đầm Nai đã được tiến hành khảo sát trong đợt điều tra nhanh đa dạng sinh học khu vực ven biển miền Trung Việt Nam của BirdLife International và Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật tháng 1/2002. Trong đợt điều tra này, chỉ có một số ít các loài chim nước phổ biến được ghi nhận, không có loài nào có tầm quan trọng bảo tồn quốc gia và quốc tế (Lê Mạnh Hùng et al. đang soạn thảo). Các vấn đề về bảo tồn Hầu hết rừng ngập mặn trong đầm phá đã biến mất do hình thành các đầm nuôi trồng thuỷ sản và xây dựng các ruộng muối. Chất lắng đọng ở cửa đầm phá đang đe doạ sự liên hệ giữa con kênh nối đầm phá với vùng biển (ADB 1999). Các giá trị khác Cộng đồng địa phương có nhiều hoạt động kinh tế ở đầm phá, bao gồm nuôi trồng thuỷ sản. Trước đây, nghề trồng rong biển rất phát triển nhưng do thiếu thị trường nên sau đó đã giảm sút (ADB, 1999). Sản phẩm muối cũng được sản xuất ở khu vực (Scott, 1989). Các dự án có liên quan Chưa có thông tin. Đánh giá nhu cầu bảo tồn Nhu cầu bảo tồn chưa được đánh giá. Kế hoạch quản lý Khu vực chưa xây dựng được kế hoạch quản lý. Sự phù hợp với các tiêu chí VCF Đầm Nai không phù hợp với các mục đích đầu tư của VCF do đây không phải là khu rừng đặc dụng.
Thể hiện các nhu cầu xã hội Chưa có báo cáo thể hiện nhu cầu xã hội.
Tài liệu tham khảo ADB (1999) Draft coastal and marine protected areas plan. Hanoi: Asian Development Bank. Le Manh Hung, Nguyen Duc Tu, Nguyen Quang Truong, Tordoff, A. W. and Nguyen Viet Hung (in prep.) A rapid biodiversity survey of the coastal zone of central Vietnam. Unpublished report to the BirdLife International Vietnam Programme, the Institute of Ecology and Biological Resources, and Thua Thien Hue Provincial Department of Science, Technology and the Environment. Scott, D. A. (1989) A directory of Asian wetlands. Gland: IUCN. | ||||||||||||||||||||||||||||