Quỹ Bảo tồn Việt Nam Tổng quan Một trong những mục tiêu cơ bản của lần tải bản Sách Thông tin này là cung cấp một công cụ hỗ trợ thực hiện Quỹ Bảo tồn Việt Nam (Vietnam Conservation Fund - VCF). Chương này nêu các thông tin tổng quát về VCF và trình bày cách thức sử dụng sách thông tin trong quá trình thực hiện VCF. Giới thiệu về VCF Dự án Hỗ trợ Ngành lâm nghiệp là một trong các hoạt động lớn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) được thực hiện với nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Vương quốc Hà Lan. Mục tiêu của dự án là quản lý rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, cải thiện mức sống của người dân sống gần rừng và nâng cao tỷ trọng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền kinh tế của quốc gia. Dự án bao gồm bốn hợp phần: (i) phát triển thể chế; (ii) phát triển vườn rừng quy mô nhỏ; (iii) bảo tồn các khu rừng đặc dụng; và (iv) quản lý dự án. Hợp phần Bảo tồn các khu rừng đặc dụng sẽ do Ngân hàng Thế giới/GEF và Chính phủ Vương quốc Hà Lan tài trợ mong muốn (i) xây dựng Quỹ Bảo tồn Việt Nam với vai trò là một cơ chế tài chính mới cung cấp các khoản tài trợ nhỏ để thiết lập hoặc cải thiện công tác quản lý ở 50 khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc tế về tính đa dạng sinh học (lựa chọn trên cơ sở so sánh cạnh tranh); và (ii) chuyển giao các hỗ trợ kỹ thuật từ trong và ngoài nước cho Ban quản lý các khu rừng đặc dụng và các cộng đồng địa phương có liên quan để giúp họ lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động ưu tiên về mặt bảo tồn. Để tiếp cận được nguồn vốn VCF, các Ban quản lý rừng đặc dụng phải đệ trình đề xuất dự án. Các hoạt động được xác định trong các đề xuất đó phải nhằm giải quyết các vấn đề ưu tiên được xác định trong Kế hoạch Quản lý Hoạt động (OMP) hoặc Đánh giá Nhu cầu Bảo tồn (CAN). Sẽ có các công cụ giám sát được áp dụng để đảm bảo nguồn tài trợ sẽ được tập trung vào các hoạt động ưu tiên bảo tồn tại các vùng có tính đa dạng sinh học có tầm quan trọng quốc tế. Trách nhiệm quản lý thường xuyên nguồn vốn VCF sẽ do một Ban thư ký được thành lập và đặt tại Cục Kiểm lâm, Bộ N&PTNT. Ban Thư ký VCF sẽ đảm bảo các khoản tài trợ VCF đã được phê duyệt sẽ được chuyển đến các Ban quản lý rừng đặc dụng đúng thời gian và hiệu quả. Tất cả các đề xuất đệ trình đến VCF sẽ được xem xét bởi Nhóm Tư vấn Kỹ thuật (độc lập) để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng tại các khu vực đủ tiêu chuẩn và các hoạt động phù hợp với mục tiêu của VCF. Tại cấp Trung ương, Ban Thư ký VCF sẽ có một Cố vấn Kỹ thuật và sẽ có ba Nhóm Hỗ trợ Kỹ thuật Vùng sẽ giúp đỡ các Ban quản lý rừng đặc dụng xây dựng đủ năng lực để tiếp cận nguồn vốn VCF và sử dụng nó một cách hiệu quả. Một Ban Quản lý sẽ chịu trách nhiệm phê chuẩn chính thức các gói dự án, và Ban Điều hành của Dự án Phát triển Ngành lâm nghiệp sẽ có trách nhiệm giám sát chung việc tổ chức và thực hiện VCF. Các tiêu chí của VCF Để đảm bảo sự hỗ trợ của VCF sẽ tập trung vào các vùng cần ưu tiên cao nhất, một bộ tiêu chí lựa chọn đã được xây dựng. Các khu rừng đặc dụng chỉ có thể nhận được tài trợ VCF nếu chúng phù hợp với các tiêu chí A, B và C dưới đây. Tiêu chí A. Khu vực có tính đa dạng sinh học trên cạn có tầm quan trọng quốc tế Tiêu chí B. Là một vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên đã được quyết định hoặc đang đề xuất Tiêu chí C. Các khu phải đang được quản lý một cách phù hợp Trong các phiếu thông tin của từng khu cũng có một bảng trình bày các tiêu chí VCF mà khu đó đáp ứng. Ngoài ra, một bảng ma trận các khu ứng với các tiêu chí VCF được trình bày trong Bảng 6. Trong các trường hợp sau, các khu rừng đặc dụng đáp ứng các tiêu chí A, B và C sẽ không phù hợp để nhận hỗ trợ từ VCF:
Nhằm giúp việc áp dụng các tiêu chí trên một cách dễ dàng hơn, mỗi phiếu thông tin sẽ tóm lược các dự án bảo tồn chính đang được thực hiện hoặc đã lên kế hoạch của các khu, cũng như tóm tắt các vấn đề bảo tồn đối với từng khu, trong đó đặc biệt chú ý đến các dự án cơ sở hạ tầng hoặc các phát triển khác không phù hợp với mục tiêu bảo tồn của khu vực. Nguồn vốn VCF chỉ có thể sử dụng để hỗ trợ các hoạt động ưu tiên bảo tồn cao. Các hoạt động ưu tiên bảo tồn cần VCF hỗ trợ được xác định trong các tài liệu OMP và CAN. Các hoạt động sẽ chỉ đủ tiêu chuẩn để VCF tài trợ nếu đáp ứng các tiêu chí I và II bên dưới. Trong các tiêu chí về hoạt động, sẽ có ưu tiên hơn cho các hoạt động đáp ứng thêm một hoặc vài điểm trong tiêu chí III. Tiêu chí I. Hoạt động giải quyết các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học Tiêu chí II. Các hoạt động không bị liệt kê trong danh lục các tác động bất lợi Tiêu chí III. Các hoạt động phù hợp với mục tiêu của VCF Các phiếu thông tin cũng tóm lược các hoạt động cần ưu tiên tài trợ của VCF được xác định trong các tài liệu OMP hoặc CNA đã được xây dựng của từng khu. Sự phù hợp với các tiêu chí được trình bày chi tiết hơn trong cẩm nang thực hiện VCF (FSDP in prep.). Theo định kỳ, Ban Thư ký VCF sẽ xem xét mức độ phù hợp với các tiêu chí của các khu và hoạt động. Do vậy, các tiêu chí trình bày ở đây có thể sẽ có những thay đổi so với các tiêu chí VCF sẽ sử dụng trong từng thời kỳ. Thông tin và các tài liệu chi tiết hơn về VCF sẽ dần dần được đăng tải đầy đủ trên các website của BirdLife International in Indochina: www.birdlifeindochina.com Thể hiện tiêu chí xã hội Các Ban quản lý rừng đặc dụng trước khi đề xuất hỗ trợ từ VCF cần phải xây dựng được OMP hoặc CAN cho khu của mình. Việc xây dựng OMP và CAN có sự tham gia của các cộng đồng địa phương là một trong các phương pháp chuẩn cần được thực hiện. và đây cũng là điều kiện kiên quyết để có thể nhận hỗ trợ từ VCF. Điều này cũng phù với quan điểm mà hầu hết các nhà quản lý rừng đặc dụng nêu ra là rất cần tăng cường sự tham gia của các cộng đồng địa phương vào công tác bảo tồn và cần tìm ra những cách thức để làm được điều này trên thực tế một cách hiệu quả. Với mục đích này, báo cáo thể hiện các tiêu chí xã hội đệ trình cùng với đề xuất dự án lên VCF cần phải trình bày được các tiêu chí A, B và C trong Bảng 8. Hơn nữa, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng nhận được hỗ trợ từ VCF tốt nhất nên hoạt động theo định hướng để đạt được tiêu chí D. Mỗi phiếu thông tin về từng khu cũng có một bảng trình bày các tiêu chí xã hội thể hiện ở khu vực đó. Tiêu chí A. Chủ tịch UBND của tất cả các xã ở vùng đệm và vùng lõi của khu rừng đặc dụng phải tham gia tư vấn. Tiêu chí B. Người dân sống ở vùng đệm và vùng lõi, cũng như người dân của các xã có diện tích vùng đệm và vùng lõi tham gia tư vấn trong quá trình xây dựng CNA/OMP. Tiêu chí C. Bản dự thảo CNA/OMP được chuyển ngược lại lấy ý kiến đóng góp của các cộng đồng địa phương, ý kiến đóng góp của họ được đưa vào bản thảo cuối cùng. Tiêu chí D. Nếu các hoạt động được đề xuất sẽ hạn chế quyền tiếp cận của người dân đến các nguồn tài nguyên có ý nghĩa văn hóa hoặc là nguồn sống tối thiểu của họ, Ban quản lý các khu rừng đặc dụng đã đàm phán và đạt được thỏa thuận với các cộng đồng địa phương về các mức độ sử dụng tại chỗ có thể chấp nhận được đối với một số loại tài nguyên nhất định. Tài liệu tham khảo Baltzer, M. C., Nguyen Thi Dao and Shore, R. G. eds. (2001) Towards a vision for biodiversity conservation in the Forests of the Lower Mekong Ecoregion Complex. Hanoi: WWF Indochina Programme. Tordoff, A. W. ed. (2002) Directory of important bird areas in Vietnam: key sites for conservation. Hanoi: BirdLife International in Indochina and the Institute of Ecology and Biological Resources. Báo cáo của Đoàn tư vấn xây dựng Quỹ Bảo tồn Việt Nam (2002). Bảng 6: So sánh sự phù hợp của các khu rừng đặc dụng với các tiêu chí VCF
Bảng 7: Tiêu chí VCF về vùng phù hợp (tính đến 01/01/2004)
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||